Dự thảo sửa đổi Thông tư 01-04, giáo viên phổ thông được xếp lương ra sao?
Lượt xem:
Cụ thể, giáo viên trung học phổ thông sẽ được bổ nhiệm theo 3 hạng, hạng I (4,4-6,78), hạng II (4,0-6,38), hạng III (2,34-4,98) có hệ số lương tương đương hạng cũ
Tiếp theo bài “”, người viết xin tiếp tục cung cấp những điểm mới về bổ nhiệm, xếp lương trong dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung lần 2 chùm Thông tư 01-04/2021 của giáo viên bậc phổ thông.
Ảnh minh họa – P.L |
Trong bài viết này người viết tập trung vào vấn đề bổ nhiệm, xếp lương giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông sau khi áp dụng chùm Thông tư 02-04/2021 và dự thảo chùm Thông tư trên.
Đối với bậc trung học phổ thông
Khi chuyển xếp từ lương theo Thông tư 23/2015 sang Thông tư 04/2021, giáo viên trung học phổ thông không ảnh hưởng, gần như giáo viên đạt tiêu chuẩn thì được bổ nhiệm từ hạng cũ sang hạng mới.
Cụ thể, giáo viên trung học phổ thông sẽ được bổ nhiệm, xếp lương theo 3 hạng, hạng I (4,4-6,78), hạng II (4,0-6,38), hạng III (2,34-4,98) có hệ số lương tương đương, chỉ khác mã số.
Tại Thông tư 04/2021 và dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung cũng quy định giáo viên không đủ thời gian giữ hạng thì giữ nguyên mã số, hệ số lương hiện hành.
, không có thay đổi.
Đây là cấp học không có thay đổi gì nhiều về lương sau bổ nhiệm, chuyển xếp lương từ cũ sang mới.
Đối với bậc trung học cơ sở
Đối với giáo viên đạt tiêu chuẩn của hạng mới thì việc bổ nhiệm, chuyển xếp lương theo Thông tư 03/2021 hướng dẫn như sau:
“a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31);
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30).”
Tại dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung chùm Thông tư 01-04 tại Điều 3, giáo viên trung học cơ sở sẽ được bổ nhiệm, xếp lương mới dự kiến như sau:
Hạng III cũ | Hạng III mới | Chênh lệch | Hạng II cũ | Hạng II mới | Chênh lệch | Hạng I cũ | Hạng I mới | Chênh lệch |
2,1 | 2,34 | 0,24 | 2,34 | 4 | 4,4 | 0,4 | ||
2,41 | 2,67 | 0,26 | 2,67 | 4,34 | 4,4 | 0,06 | ||
2,72 | 3 | 0,28 | 3 | 4,68 | 4,74 | 0,06 | ||
3,03 | 3,33 | 0,3 | 3,33 | 4 | 0,67 | 5,02 | 5,08 | 0,06 |
3,34 | 3,66 | 0,32 | 3,66 | 4 | 0,34 | 5,36 | 5,42 | 0,06 |
3,65 | 3,66 | 0,01 | 3,99 | 4 | 0,01 | 5,7 | 5,76 | 0,06 |
3,96 | 3,99 | 0,03 | 4,32 | 4,34 | 0,02 | 6,04 | 6,1 | 0,06 |
4,27 | 4,32 | 0,05 | 4,65 | 4,68 | 0,03 | 6,38 | 6,44 | 0,06 |
4,58 | 4,65 | 0,07 | 4,98 | 5,02 | 0,04 | |||
4,89 | 4,98 | 0,09 |
Giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề của hạng mới thì việc chuyển xếp lương hầu như không tăng nhiều, chỉ trừ hạng II cũ sang hạng II mới có trường hợp giáo viên có hệ số lương 3,33 – 3,66 (nếu đủ 9 năm giữ hạng II, III cũ) có thể được bổ nhiệm xếp lương 4,0.
Nếu giáo viên trung học cơ sở chưa đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, trình độ đào tạo, việc bổ nhiệm lương mới có các trường hợp sau:
Giáo viên hạng III cũ chưa có trình độ đại học thì tiếp tục hưởng lương hiện hành, có hệ số lương từ 2,1-4,89 đến khi có trình độ đại học thì chuyển xếp lương hạng III mới.
Giáo viên hạng II, I cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề (cụ thể hạng III 9 năm, hạng II là 6 năm) thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.
Giáo viên mới được tuyển dụng từ ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 20/3/2021) được bổ nhiệm giáo viên hạng III mới có hệ số lương 2,34.
Đối với giáo viên bậc tiểu học
Trường hợp giáo viên tiểu học đạt chuẩn thì dự kiến được bổ nhiệm, xếp lương theo Thông tư 02/2021 với hướng dẫn như sau:
“a) Giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);
b) Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);
c) Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28).”
Tại Thông tư 02 này có hướng dẫn giáo viên hạng IV, III cũ đều được bổ nhiệm sang hạng III mới.
Tại dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung chùm Thông tư 01-04 tại Điều 2, giáo viên tiểu học dự kiến sẽ được bổ nhiệm, xếp lương mới như sau:
Hạng IV cũ | Hạng III mới | Chênh lệch | Hạng III cũ | Hạng III mới | Chênh lệch | Hạng II cũ | Hạng II mới | Chênh lệch |
2,06 | 2,34 | 0,28 | 2,1 | 2,34 | 2,34 | |||
2,26 | 2,34 | 0,08 | 2,41 | 2,67 | 2,67 | |||
2,46 | 2,67 | 0,21 | 2,72 | 3 | 0,28 | 3 | ||
2,66 | 2,67 | 0,01 | 3,03 | 3,33 | 0,3 | 3,33 | 4 | 0,67 |
2,86 | 3 | 0,14 | 3,34 | 3,66 | 0,32 | 3,66 | 4 | 0,34 |
3,06 | 3,33 | 0,27 | 3,65 | 3,66 | 0,01 | 3,99 | 4 | 0,01 |
3,26 | 3,33 | 0,07 | 3,96 | 3,99 | 0,03 | 4,32 | 4,34 | 0,02 |
3,46 | 3,66 | 0,2 | 4,27 | 4,32 | 0,05 | 4,65 | 4,68 | 0,03 |
3,66 | 3,66 | 0 | 4,58 | 4,65 | 0,07 | 4,98 | 5,02 | 0,04 |
3,86 | 3,99 | 0,13 | 4,89 | 4,98 | 0,09 | |||
4,06 | 4,32 | 0,26 |
Một số điểm sửa đổi, bổ sung trong dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung:
Giáo viên tiểu học hạng IV cũ chưa có trình độ đại học thì tiếp tục hưởng lương theo mã số hiện hành có hệ số lương 1,86-4,06.
Hướng dẫn này có trường hợp giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm nhưng hưởng lương hạng IV cũ (hệ số lương 2,06-4,06) thì không được xếp lương mới mà vẫn tiếp tục hưởng lương trung cấp, điều này rất thiệt thòi cho giáo viên có trình độ cao đẳng hưởng lương trung cấp.
Giáo viên tiểu học hạng III cũ chưa có trình độ đại học thì tiếp tục hưởng lương có mã số hiện hành có hệ số lương 2,1-4,89.
Giáo viên hạng II cũ nếu không đạt thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề thì được giữ nguyên mã số, hệ số lương, khi đạt thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.
Giáo viên tuyển dụng từ ngày 20/3/2021 có trình độ đại học được bổ nhiệm lương giáo viên tiểu học hạng III mới có hệ số lương 2,34.
Trên đây là những gợi ý về việc bổ nhiệm, xếp lương giáo viên theo chùm Thông tư 02-04/2021 và dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung chùm Thông tư 01-04/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nguồn: Bùi Nam – giaoduc.net.vn